Ai được bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam? Thủ tục mời, bảo lãnh cho NNN được thực hiện như thế nào?
Bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam
Cá nhân, tổ chức Việt Nam được mời, bảo lãnh NNN nhập cảnh.
Luật xuất nhập cảnh có quy định như sau:
“Điều 14. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, bao gồm:
a) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Bộ trưởng và tương đương; Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
e) Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
g) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam;
h) Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài; văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam;
i) Tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú.”
Như vậy, người được mời, bảo lãnh cho NNN vào Việt Nam có:
– Cơ quan tổ chức được thành lập và hoạt động đúng quy định pháp luật.
– Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú.
Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh
Điều 16 Luật xuất nhập cảnh có quy định thủ tục bảo lãnh cho NNN.
Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân sẽ phải làm thủ tục bảo lãnh và nộp cho Cục quản lý xuất nhập cảnh.
Thủ tục hiện tại có 2 bước.
1. Đăng ký tài khoản với Cục quản lý xuất nhập cảnh.
Doanh nghiệp, tổ chức tiến hành đăng ký tài khoản với hồ sơ bao gồm:
– Mẫu đơn giới thiệu con dấu và chữ ký: Mẫu NA16
– Mẫu đơn NA19
– Giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức
2. Xin công văn nhập cảnh
Doanh nghiệp tổ chức chuẩn bị mẫu đơn NA2
Cá nhân bảo lãnh chuẩn bị mẫu đơn NA3
Thủ tục xin công văn nhập cảnh được thực hiện online qua cổng dịch vụ công Bộ công an.
Xem thêm tại: Thủ tục xin công văn nhập cảnh online
Dịch vụ visa nhập cảnh Việt Nam
Visa Đà Nẵng chuyên tư vấn, hỗ trợ thủ tục làm visa nhập cảnh cho người nước ngoài vào Việt Nam.
– Visa thương mại DN1;
– Visa Đầu tư
– Visa thăm thân
– Visa lao động
– Visa điện tử – Evisa Việt Nam
Xem nhiều hơn về visa nhập cảnh tại: Visa nhập cảnh – Entry Vietnam
Vui lòng liên hệ với Visa Đà Nẵng theo Hotline 0988378381 để được tư vấn hỗ trợ miễn phí 24/7!